Multiplex PCR
1. Giới thiệu Phản ứng
multiplex PCR là một dạng thay đổi của phản ứng PCR thông thường, ở đó hai hoặc
hơn hai locus được nhân lên đồng thời trong cùng một phản ứng.
2. Ứng dụng 2.1. Multiplex-PCR phát hiện và định type HSV
Herpes sinh dục là một bệnh do virus Herpes Simplex HSV1 và HSV2 gây nên nhưng
chủ yếu là HSV2. Là bệnh cấp tính lây truyền qua đường tình duc. Bệnh tái phát
dai dẳng, người lành mang mầm bệnh và người bệnh kín đáo truyền bệnh cho người khác.Bệnh có triệu chứng hoặc
không có triệu chứng. Khi có triệu chứng: đối với Herpes sinh dục nguyên phát.
Mụn nước thành chàm ở vị trí tiếp xúc kết hợp đau và viêm hạch bạch huyết. Tuổi
mắc bệnh: ở người trẻ đang ở độ tuổi hoạt động tình dục. - Các xét nghiệm như
Tzanck smear có thể thấy Tế bào đa nhân khổng lồ. - HSV-Multiplex-PCR: Sử dụng hỗn hợp 3
primers, cho kết quả dương tính và có thể phân biệt được type1 hay type 2 qua độ
dài sản phẩm PCR: HSV-1 có độ dài 503bp và HSV-2 có độ dài 435bp. - Hoặc HSV -
PCR riêng biệt cho mỗi type HSV-1 cho sản phẩm 395bp và HSV-2 cho sản phẩm
302bp.
2.2. Chẩn đoán bệnh rối loạn tiêu hóa ở dê Sự phát hiện bằng
kháng thể kết hợp kháng nguyên bệnh rối loạn tiêu hóa. HLA typing sử dụng
multiplex PCR và phát hiện với biosensors. E. Nested PCR 1. Định nghĩa: Nested
PCR là một dạng thay đổi của PCR thường, trong đó hai cặp mồi PCR được dùng để
khuếch đại đoạn DNA. Phản ứng nested PCR phải được thực hiện hai lần. Lần đầu,
phản ứng PCR được thực hiện trong 15 đến 30 chu kỳ, với cặp mồi thứ 1, cho phép
khuếch đại đoạn gen dài hơn đoạn gen cần xác định nằm trong đoạn gen được khuếch
đại lần 1. Sản phẩm PCR lần 1 sau đó sẽ là mẫu cho PCR lần 2, cặp mồi thứ 2 sẽ
bắt cặp phía trong của sản phẩm PCR lần 1 và khuếch đại đoạn gen cần xác định.
2. Nguyên tắc
3. Ưu điểm - Tăng tính đặc hiệu là do sự bắt cặp của primer
thứ hai chỉ xảy ra chủ yếu với đoạn gen được nhân lên bởi phản ứng PCR thứ nhất.
Nếu ban đầu khuôn DNA bị khuếch đại sai thì khả năng khuếch đại ở lần thứ hai sẽ
rất thấp - Tăng độ nhạy nhờ tổng số chu kỳ được thực hiện nhiều hơn Nested PCR
áp dụng trong trường hợp có rất ít mẫu gốc 4. Nhược điểm lớn nhất của nPCR là
gia tăng mức độ tạp nhiễm trong quá trình chuyển mẫu giữa hai lần chạy PCR. Tuy
nhiên có thể khắc phục bằng cách cải tiến chạy nPCR trong một ống.
5. Ứng dụng

(QIAGEN, Germany). RNA được chiết xuất từ 350 μl của mô đồng
chất, và tái huyền phù trong 20 μl DEPC-H2O. 5 μl của tổng RNA đã chiết được
dùng cho phản ứng RT-PCR ngay lập tức. Nước cất được dùng như đối chứng
âm. Sự chọn lọc oligonucleotide: trình tự
primer được chọn từ trình tự bộ gen được bảo tồn của gen virus RNA polymerase. MOSS và HASS (1999) miêu tả rằng
vùng ít biến động trong số kiểu huyết thanh FMDV và lý tưởng để khuếch đại và
phát hiện tất cả 7 kiểu huyết thanh. Tên và trình tự primer như sau: PCR
(external)primer: 3C1 antisense 5’-CGC TCT TCC ACA TCT CTG GT-3’ (nucleotide
position O1 Kaufb.: 6329-6348) và 3A1 sense 5’-CCA CAA GCT GAA GGA CCC T-3’
(nucleotide position O1 Kaufb.: 5450-5468). Nested-PCR (internal) primers: 3C3
antisense 5’-GGC CTC ACC AGA GAA AATCA-3’ (nucleotide position O1 Kaufb.: 6054-6073)
và 3C5 sense primer 5’- TAG AGC CAT GAC AGA CAG TG-3’ (nucleotide position O1
Kaufb.: 5851-5871).
Mẫu được khuếch đại bằng RT-PCR một bước đến thể tích cuối
cùng 25 μl chứa 5 μl RNA và 1 μl mỗi mồi external sử dụng QIAGEN® OneStep
RT-PCR kit. Chu trình nhiệt (1) 30 min. at 50 °C, (2) 15 min. at 95 °C, (3) 45
s. at 94 °C, (4) 45 s. at 55 °C, (5) 1 min. at 72 °C, (6) 10 min. at 72 °C; bước (3)-(5) được lặp lại 40 chu kỳ. Một μl sản phẩm
RT-PCR sau đó được khuếch đại bằng nested PCR,sử dụng mồi 3C3 và 3C5. Điều kiện
chu tringf nhiệt tương tự như miêu tả ở trên. Mỗi phản ứng được phân tích bởi
điện di trên gel và nhuộm ethidium bromide (4μg/ml). Sản phẩm nPCR được tinh sạch
như đề nghị của Freiberg và ctv (1999) và nhuộm huỳnh quang để củng cố tính đặc
hiệu của thử nghiệm. Phân tích thống kê: Phân tích dữ liệu thống kê được làm dựa
trên Fischer’s exact test sử dụng phần mềm SPSS 11 . Kết quả
Kết quả band mẫu chạy nPCR có kích thước mong
đợi (222bp) thì dương tính.
Kết quả Kết quả band
mẫu chạy nPCR có kích thước mong đợi (222bp) thì dương tính.
Fig. 1. Nested-PCR for detection of FMD viral genome in
tonsil tissue samples. M: DNA molecular marker (Ladder 100). Lane 1-5:
Amplification of a 222 bp DNA fragment in positive tonsil tissue samples. Lane
6: Negative control
0 nhận xét:
Đăng nhận xét