Phương pháp tách DNA

Bước 1 :
Lấy mẫu để tách DNA
-
Lấy đúng mẫu cần phân tích , lượng mẫu cần nhỏ
nhưng lại yêu cầu phải thu được nhiều DNA, thường dùng mô non , nơi tế bào đang
phân chia mạch sẽ có nhiều nhân /đơn vị thể tích hơn .
-
Mẫu phải sạch , không bẩn hay bị nhiễm sâu , bệnh
.
-
Bộ phận lấy mẫu , tùy từng sinh vật , nhưng
không nên lấy mẫu là các cơ quan dự trữ có nhiều protein , gluxit hoặc lipid vì
khi chiết xuất phải tốn công loại bỏ tạp chất này . Chọn mô nào chứa các tế bào
có nhân to , vỏ tế bào mỏng còn non ,Đối với thực vật thường lấy lá mô non , lấy
vào buổi sang , tốt nhất trước khi lấy nên che nắng vài ngày .
-
Mẫu lấy xong cần cần phải hạn chế ngay hoạt động
của các enzyme DNase bằng cách làm lạnh bỏ ngay bào đá lạnh .
Bước 2:
Phá vỡ
thành tế bào và nhân
Nghiền
tế bào (đối với sinh vật đa bào) trong nito long hoặc đá lạnh với dung dịch chiết
xuất gồm các thành phần như sau:
Muối
NaCl , Tris-HCl (Tris hydroxylmethyl ) amino methane , EDTA (ethylendiamine
tetra acetic acid ) , SDS (sodium đoecyl sulphata) , proteinase K, để phá vỡ mảng
tế bào và nhân , giải phóng ra DNA . Nhiệt độ lạnh và các hóa chất có tác dụng
:
-
Nhiệt độ lạnh và EDTA làm giảm tối thiểu hoạt
tính của men phân giải DNA (DNase).
-
SDS và proteinase K khi phối hợp với nhau sẽ có
tác dụng phân giải và làm biến tính protein lien kết với DNA , Khi SDS bọc lấy
Protein sẽ làm gẫy tất cả các liên kết không cộng hóa trị . Mecaptoethanol có
tác dụng phá vỡ các liên kết disulfide giữa các subunit protein .
-
NaCl và Tris- HCl có tác dụng rửa
carbohydrate,lipid và tinh bột .
Bước 3 :
Hòa tan
DNA và loại bỏ tạp chất
-
Thành phần trong mẫu DNA khi chiết xuất thường
chứa cả protein , RNA , carbohydrate và lipid , do vậy cần phải loại bỏ các tạp
chất này ra khỏi dung dịch DNA , Hiện nay người ta người ta thường dung một số
hợp chất để loại bỏ tạp chất trên như sau:
-
Dùng phenol/chloroform/isoamyl với tỷ lệ tương ứng
là 25:24:1 để tách chiết DNA và kết tủa các protein , RNA , carbohydrate và
lipid . sau ly tâm sẽ thu được phần dung dịch nước phía trên ống nghiệm chứa
DNA hòa tan . phần kết tủa . Phần kết tủa nằm phía dưới đáy ống nghiệm là các tạp
chất lẫn .
Bước 4 :
Kết tủa DNA
-
Mục đích kết tủa là nhằm thu được DNA ở dạng cô
đặc , và bảo vệ chúng không bị phân hủy bới các enzyme DNase và khi cần thì lại
hòa tan chúng theo nồng độ tùy ý .
để kết
tủa DNA thì chúng ta thường dùng hai hóa chất đó là :
Kết tủa
bằng Ethanol lạnh nồng độ 100% với lượng dư thừa từ 2 – 2.5 lần thể tích nhằm kết
tủa hoàn toàn DNA , lúc này có thể nhìn thấy DNA kết tủa dưới dạng vẩn đục nhờ
.Ethanol còn có tác dụng loại bỏ ra một số muối (trừ NaCl ) và nhiều phần tử hữa
cơ nhỏ khác . Ngoài ra khi kết tủa bằng ethanol nếu kết hợp với ammonium
acetate còn có tác dụng loại bỏ những oligonuleotitde (sợi đơn , kép dài
<30bd) và những nucleotit tự do khác .
-Kết tủa
bằng Isopropanol với lượng cho vào bằng lượng dung dịch mẫu phương pháp này có
nhược điểm là khó loại trừ được một số
muối khó hòa tan trong isopropanol , nên các muối này thường kết tủa cùng với
DNA , do vậy cần phải rửa them nhiều lần để loại bỏ hết các muối còn lẫn tạp.
- Sau
khi kết tủa mạng đi ly tâm sẽ thu được DNA cô đặc (pellet) , sawu đó rửa pellet
nhiều làn bằng 70% ethanol , làm khô tự nhiên để bay hơi hết ethanol , hòa tan
DNA pellet bằng dung dịch TE ( thành phần gồm 10 mM Tris-HCl , pH 8.0 ,1mM EDTA , pH 8.0 ) cuối cùng bảo quản trong
tủ lạnh - C hoặc -
C

hằng
năm.
1 nhận xét:
Hay!
Đăng nhận xét